Ở bài trước chúng ta đã tìm hiểu về các kiểu dữ liệu và phép toán trong ngôn ngữ lập trình PHP. Ở bài này, chúng ta sẽ tiếp tục với câu lệnh rẽ nhánh if - else.
Cấu trúc câu lệnh if
Chỉ thực thi hàm khi điều kiện trả về true;
if(biểu thức điều kiện){
Hàm thực thi khi điều kiện trả về true;
}
?>
Cấu trúc câu lệnh if - else
Chương trình cho ra 2 kết quả khi biểu thức điều kiện trả về true hoặc false
if(biểu thức điều kiện){
hàm thực thi khi điều kiện trả về true;
}else{
hàm thực thi khi điều kiện trả về false
}
?>
Cấu trúc câu lệnh if - elseif - else
Chương trình thực thi một khối lệnh khi thỏa mãn một điều kiện nào đó.
if(điều kiện 1){
hàm thực thi khi điều kiện 1 trả về true;
}elseif(điều kiện 2){
hàm thực thi khi điều kiện 2 trả về true
}elseif(điều kiện 3){
hàm thực thi khi điều kiện 3 trả về true
}else{
hàm thực thi khi cả 3 điều kiện trả về false
}
?>
Cấu trúc câu lệnh if lồng nhau
if(điều kiện 1){
if(điều kiện 2){
hàm thực thi khi điều kiện 1 và 2 đều trả về true;
}else{
hàm thực thi khi điều kiện 1 true, điều kiện 2 false
}
}
?>
Kết bài
Qua bài học này mình đã hướng dẫn cho các bạn về cấu trúc rẽ nhánh if - else. Cấu trúc dùng để thực thi chương trình ra kết quả tùy theo điều kiện mà bài toán đưa ra.